Hướng dẫn ôn tập từ vựng bài 5: Giáo trình HSK3 GIAO TIẾP (Chủ biên Nhật Phạm)

Bài 5

Truyện chêm là một phương pháp học từ vựng sáng tạo và hiệu quả, đặc biệt phù hợp với người mới bắt đầu học ngoại ngữ. Phương pháp này kết hợp từ mới trong ngữ cảnh câu chuyện tự nhiên, giúp người học dễ dàng ghi nhớ và vận dụng từ vựng. Trong đoạn văn, các từ mới được xen kẽ giữa ngôn ngữ mẹ đẻ, làm nổi bật ý nghĩa mà không cần dịch ngay lập tức, từ đó kích thích trí nhớ ngữ cảnh và tăng khả năng ghi nhớ từ lâu dài. Hôm nay thầy Nhật Phạm xin gửi đến các bạn đang theo học cuốn GIÁO TRÌNH HSK3- GIAO TIẾP hướng dẫn ôn tập từ vùng bài 7 của giáo trình này. 

Câu chuyện: Một ngày bận rộn với thời gian

昨天早上七点 (zuótiān zǎoshàng qī diǎn), tôi thức dậy. Nhìn đồng hồ, tôi nhận ra chỉ còn 差十分 (chà shí fēn) nữa là đến giờ học. Tôi nhanh chóng ra khỏi nhà và chạy đến 教室门 (jiàoshì mén).

到教室门的时候 (dào jiàoshì mén de shíhou), tôi thấy bạn Linh đang đứng chờ. Linh hỏi: “现在几点了 (xiànzài jǐ diǎn le)?” Tôi trả lời: “现在七点半 (xiànzài qī diǎn bàn).” Cả hai vội vàng vào lớp trước khi thầy giáo đến.

在课堂上 (zài kètáng shàng), thầy hỏi: “谁可以告诉我今天是几号 (shéi kěyǐ gàosù wǒ jīntiān shì jǐ hào)?” Tôi giơ tay trả lời: “今天是十号 (jīntiān shì shí hào).” Thầy gật đầu hài lòng và tiếp tục bài giảng.

下课的时候 (xiàkè de shíhou), Linh rủ tôi ra sân trường. Linh nói: “昨天晚上 (zuótiān wǎnshàng) mình học bài đến 十二点 (shí’èr diǎn).” Tôi ngạc nhiên: “你不觉得很累吗 (nǐ bù juéde hěn lèi ma)?” Linh cười: “时间太少了 (shíjiān tài shǎo le), mình phải tranh thủ.”

Sau khi tan học, tôi muốn 借 (jiè) Linh một cuốn sách. Linh hỏi: “你想借什么 (nǐ xiǎng jiè shénme)?” Tôi nói: “我想借一本汉语书 (wǒ xiǎng jiè yī běn Hànyǔ shū).” Linh đồng ý và bảo tôi chờ ở 教室门口 (jiàoshì ménkǒu).

回家的时候 (huí jiā de shíhou), tôi 给妈妈打电话 (gěi māma dǎ diànhuà) và nói: “我差不多十五分钟到家 (wǒ chà bù duō shíwǔ fēnzhōng dào jiā).” Mẹ tôi trả lời: “好的 (hǎo de), nhớ về đúng giờ ăn tối nhé!”

到家以后 (dào jiā yǐhòu), tôi 关门 (guān mén), lấy sách ra học bài. Trong lòng, tôi tự nhủ: “明天我要早一点儿起床(míngtiān wǒ yào zǎo yīdiǎnr qǐchuáng).”


3. Bài tập vận dụng

  1. Dịch câu chuyện trên sang tiếng Việt hoàn toàn.
  2. Đọc và trả lời câu hỏi 
    今天,我早上七点起床。看了一下时间,只剩(chỉ còn)差十分就要上课了,我跑(chạy)到教室门口。到了教室门口,我看见朋友玉兰在等我。玉兰问:“现在几点了?”我回答:“现在七点半。”然后我们一起进了教室。上课的时候,老师问:“谁可以告诉我今天是几号?”我回答:“今天是十号。”老师点头说:“很好!”

    下课后,玉兰对我说 ( Lan nói với tôi):“昨天晚上我学习到十二点。”我问她:“你不觉得很累吗?”她笑着说:“时间太少了,我要努力( cố gắng) 。”

    回家的时候,我给妈妈打电话,说:“我差不多十五分钟到家。”妈妈说:“好的,记得准时吃晚饭。”

    回家后,我关门,打开(mở)书学习汉语。我对自己说( tôi tự nói với chính mình):“明天我要早一点儿起床。”

1. 昨天早上你几点起床?
(Zuótiān zǎoshàng nǐ jǐ diǎn qǐchuáng?)

2. 现在几点了?
(Xiànzài jǐ diǎn le?)

3. 你昨天晚上学习到几点?
(Nǐ zuótiān wǎnshàng xuéxí dào jǐ diǎn?)

4. 你想借什么书?
(Nǐ xiǎng jiè shénme shū?)

5. 你给谁打电话?
(Nǐ gěi shéi dǎ diànhuà?)

  1. Viết đoạn văn ngắn mô tả hoạt động trong ngày của bạn, sử dụng ít nhất 10 từ mới trong bài.

Đáp án tham khảo

  1. Dịch câu chuyện:

Hôm qua buổi sáng lúc bảy giờ, tôi thức dậy. Nhìn đồng hồ, tôi nhận ra chỉ còn mười phút nữa là đến giờ học. Tôi nhanh chóng ra khỏi nhà và chạy đến cửa lớp học.

Khi đến cửa lớp học, tôi thấy bạn Linh đang đứng chờ. Linh hỏi: “Bây giờ là mấy giờ rồi?” Tôi trả lời: “Bây giờ là bảy giờ rưỡi.” Cả hai vội vàng vào lớp trước khi thầy giáo đến.

Trong lớp học, thầy hỏi: “Ai có thể cho tôi biết hôm nay là ngày mấy?” Tôi giơ tay trả lời: “Hôm nay là ngày mười.” Thầy gật đầu hài lòng và tiếp tục bài giảng.

Khi tan học, Linh rủ tôi ra sân trường. Linh nói: “Tối hôm qua mình học bài đến mười hai giờ.” Tôi ngạc nhiên: “Bạn không thấy mệt sao?” Linh cười: “Thời gian quá ít, mình phải tranh thủ.

Sau khi tan học, tôi muốn mượn Linh một cuốn sách. Linh hỏi: “Bạn muốn mượn gì?” Tôi nói: “Mình muốn mượn một cuốn sách tiếng Trung.” Linh đồng ý và bảo tôi chờ ở cửa lớp học.

Khi về nhà, tôi gọi điện thoại cho mẹ và nói: “Mẹ ơi, khoảng mười lăm phút nữa con về đến nhà.” Mẹ tôi trả lời: “Được rồi, nhớ về đúng giờ ăn tối nhé!

Khi về đến nhà, tôi đóng cửa, lấy sách ra học bài. Trong lòng tôi tự nhủ: “Ngày mai mình phải dậy sớm hơn một chút.

  1. Đọc và trả lời câu hỏi 
  • 昨天早上我七点起床。
    (Zuótiān zǎoshàng wǒ qī diǎn qǐchuáng.)
    (Sáng hôm qua tôi dậy lúc 7 giờ.)
  • 现在七点半。
    (Xiànzài qī diǎn bàn.)
    (Bây giờ là 7 giờ rưỡi.)
  • 我昨天晚上学习到十二点。
    (Wǒ zuótiān wǎnshàng xuéxí dào shí’èr diǎn.)
    (Tôi học đến 12 giờ tối hôm qua.)
  • 我想借一本汉语书。
    (Wǒ xiǎng jiè yī běn Hànyǔ shū.)
    (Tôi muốn mượn một cuốn sách tiếng Trung.)
  • 我给妈妈打电话。
    (Wǒ gěi māma dǎ diànhuà.)
    (Tôi gọi điện thoại cho mẹ.)
  1. Đoạn văn mẫu:
    今天上午八点我有课。我差十分八点到教室,差点迟到。在教室,我借了一本书,觉得很有用。老师问我们昨天复习了什么,大家一起回答。上课后,我给朋友打电话问电话号码。